Đặng Tiểu Bình
}}| hình = Deng Xiaoping and Jimmy Carter at the arrival ceremony for the Vice Premier of China. - NARA - 183157-restored(cropped).jpg | cỡ hình = 250px | miêu tả = Đặng Tiểu Bình năm 1979 với Jimmy Carter ở phía sau | trưởng chức vụ 10 = | trưởng viên chức 10 = | phó chức vụ 10 = | phó viên chức 10 = | chức vụ khác 10 = | thêm 10 = | chức vụ 11 = | bắt đầu 11 = | kết thúc 11 = | tiền nhiệm 11 = | kế nhiệm 11 = | địa hạt 11 = | trưởng chức vụ 11 = | trưởng viên chức 11 = | phó chức vụ 11 = | phó viên chức 11 = | chức vụ khác 11 = | thêm 11 = | chức vụ 12 = | bắt đầu 12 = | kết thúc 12 = | tiền nhiệm 12 = | kế nhiệm 12 = | địa hạt 12 = | trưởng chức vụ 12 = | trưởng viên chức 12 = | phó chức vụ 12 = | phó viên chức 12 = | chức vụ khác 12 = | thêm 12 = | quốc tịch = | ngày sinh = | nơi sinh = Quảng An, Tứ Xuyên, Đại Thanh | ngày chết = | nơi mất = Bắc Kinh, Trung Quốc | chức vụ = Chủ nhiệm Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc | bắt đầu = 13 tháng 9 năm 1982 | kết thúc = 2 tháng 11 năm 1987
| tiền nhiệm = Chức vụ được thành lập | kế nhiệm = Trần Vân | địa hạt = | blankname = Tổng Bí thư | namedata = Hồ Diệu Bang→Triệu Tử Dương (Quyền) | trưởng chức vụ = | trưởng viên chức = | phó chức vụ = Phó Chủ nhiệm | phó viên chức = Bạc Nhất Ba
Hứa Thế Hữu
Đàm Chấn Lâm
Lý Duy Hán | chức vụ khác = | thêm = | chức vụ 2 = 20pxChủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc | bắt đầu 2 = 28 tháng 6 năm 1981 | kết thúc 2 = 9 tháng 11 năm 1989
| tiền nhiệm 2 = Hoa Quốc Phong | kế nhiệm 2 = Giang Trạch Dân | địa hạt 2 = | trưởng chức vụ 2 = | trưởng viên chức 2 = | phó chức vụ 2 = Phó Chủ tịch | phó viên chức 2 = Diệp Kiếm Anh
Triệu Tử Dương
Dương Thượng Côn | chức vụ khác 2 = | thêm 2 = | chức vụ 3 = Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | bắt đầu 3 = 6 tháng 6 năm 1983 | kết thúc 3 = 19 tháng 3 năm 1990
| tiền nhiệm 3 = Lưu Thiếu Kỳ (Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng,năm 1968) | kế nhiệm 3 = Giang Trạch Dân | địa hạt 3 = | trưởng chức vụ 3 = | trưởng viên chức 3 = | phó chức vụ 3 = Phó Chủ tịch | phó viên chức 3 = Diệp Kiếm Anh
Triệu Tử Dương
Dương Thượng Côn | chức vụ khác 3 = | thêm 3 = | chức vụ 4 = 25pxChủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Toàn quốc Trung Quốc | bắt đầu 4 = 3 tháng 8 năm 1978 | kết thúc 4 = 17 tháng 6 năm 1983
| tiền nhiệm 4 = Chu Ân Lai | kế nhiệm 4 = Đặng Dĩnh Siêu | địa hạt 4 = | trưởng chức vụ 4 = | trưởng viên chức 4 = | phó chức vụ 4 = Phó Chủ tịch | phó viên chức 4 = Ô Lan Phu
Vi Quốc Thanh
Bành Trùng
Triệu Tử Dương | chức vụ khác 4 = | thêm 4 = | chức vụ 5 = 25pxTổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc | bắt đầu 5 = 5 tháng 1 năm 1975 | kết thúc 5 = 7 tháng 4 năm 1976
17 tháng 7 năm 1977-2 tháng 3 năm 1980
| tiền nhiệm 5 = Hoàng Vĩnh Thắng | kế nhiệm 5 = Dương Đắc Chí | địa hạt 5 = | trưởng chức vụ 5 = | trưởng viên chức 5 = | phó chức vụ 5 = Phó Tổng Tham mưu trưởng | phó viên chức 5 = Ngũ Tu Quyền
Vương Tranh
Trì Hạo Điền | chức vụ khác 5 = | thêm 5 = | chức vụ 6 = 25pxPhó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | bắt đầu 6 = 7 tháng 8 năm 1952 | kết thúc 6 = 31 tháng 10 năm 1968
10 tháng 3 năm 1973-7 tháng 4 năm 1976
21 tháng 7 năm 1977-10 tháng 9 năm 1980
| tiền nhiệm 6 = | kế nhiệm 6 = | địa hạt 6 = | trưởng chức vụ 6 = | trưởng viên chức 6 = | phó chức vụ 6 = Tổng lý | phó viên chức 6 = Chu Ân Lai → Hoa Quốc Phong | chức vụ khác 6 = | thêm 6 = | chức vụ 7 = 20px Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc | bắt đầu 7 = 10 tháng 1 năm 1975 | kết thúc 7 = 7 tháng 4 năm 1976
19 tháng 8 năm 1977-12 tháng 9 năm 1982
| tiền nhiệm 7 = | kế nhiệm 7 = | địa hạt 7 = | trưởng chức vụ 7 = | trưởng viên chức 7 = | phó chức vụ 7 = Chủ tịch | phó viên chức 7 = Mao Trạch Đông → Hoa Quốc Phong → Hồ Diệu Bang | chức vụ khác 7 = | thêm 7 = | chức vụ 8 = | bắt đầu 8 = | kết thúc 8 = | tiền nhiệm 8 = | kế nhiệm 8 = | địa hạt 8 = | trưởng chức vụ 8 = | trưởng viên chức 8 = | phó chức vụ 8 = | phó viên chức 8 = | chức vụ khác 8 = | thêm 8 = | chức vụ 9 = | bắt đầu 9 = | kết thúc 9 = | tiền nhiệm 9 = | kế nhiệm 9 = | địa hạt 9 = | trưởng chức vụ 9 = | trưởng viên chức 9 = | phó chức vụ 9 = | phó viên chức 9 = | chức vụ khác 9 = | thêm 9 = | chức vụ 10 = | bắt đầu 10 = | kết thúc 10 = | tiền nhiệm 10 = | kế nhiệm 10 = | địa hạt 10 = | tôn giáo = Không | đảng = 20px Đảng Cộng sản Trung Quốc | nơi ở = | nghề nghiệp = | dân tộc = Khách Gia | giáo dục = | học trường = Đại học Tôn Trung Sơn Moskva | vợ =
| chồng = | con = Đặng Lâm (1941-)
Đặng Phác Phương (1944-)
Đặng Nam (1945-)
Đặng Dung (1950-)
Đặng Chất Phương (1952-) | chữ ký = | giải thưởng = }}
Đặng Tiểu Bình ( giản thể: 邓小平; phồn thể: 鄧小平; bính âm: ''Dèng Xiǎopíng''; 22 tháng 8 năm 1904 – 19 tháng 2 năm 1997), tên khai sinh là Đặng Tiên Thánh (邓先聖) là một nhà chính trị người Trung Quốc, ông là Lãnh đạo tối cao của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa từ năm 1978 đến năm 1997 (khi ông qua đời). Sau khi Mao Trạch Đông qua đời năm 1976, Đặng lên nắm quyền và lãnh đạo Trung Quốc qua một loạt những cải cách kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa có ảnh hưởng sâu rộng, người Trung Quốc thường gọi ông với danh xưng "kiến trúc sư của Trung Quốc hiện đại".
Sinh ra trong một gia đình địa chủ có học thức ở tỉnh Tứ Xuyên, Đặng học tập và làm việc tại Pháp trong những năm 1920, nơi ông đã trở thành một người đi theo chủ nghĩa Mác Lênin. Ông gia nhập Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1923. Trong thời gian trở lại Trung Quốc, Đặng gia nhập tổ chức đảng ở Thượng Hải, trở thành một chính ủy của Hồng quân Trung Quốc ở những khu vực nông thôn. Năm 1931, ông bị giáng cấp do việc ủng hộ Mao Trạch Đông, nhưng được thăng cấp trở lại trong Hội nghị Tuân Nghĩa 1935. Khoảng cuối những năm thập niên 30, Đặng được xem là một "nhà cách mạng kì cựu" bởi vì ông đã từng tham gia cuộc Vạn lý trường chinh. Sau khi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập năm 1949, Đặng làm việc ở Tây Tạng cũng như vùng Tây Nam Trung Quốc nhằm củng cố sự quản lý của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Với vai trò là Tổng thư ký trong những năm thập niên 1950, Đặng đứng đầu Chiến dịch chống cánh hữu được phát động bởi Mao và có công lớn trong việc cải cách nền kinh tế Trung Quốc sau chiến dịch Đại nhảy vọt (1958-1960). Tuy nhiên, những chính sách kinh tế của Đặng đã khiến ông mất đi sự ủng hộ của Mao Trạch Đông và ông từng bị bắt giam hai lần trong Cách mạng văn hóa.
Sau khi Mao Trạch Đông qua đời năm 1976, Đặng trở thành lãnh tụ tối cao Trung Quốc trong tháng 12 năm 1978. Lên lãnh đạo một đất nước bao phủ bởi xung đột xã hội, vỡ mộng với ý thức hệ và rối loạn do những nguyên nhân từ các chính sách của thời kỳ Mao Trạch Đông nắm quyền, Đặng đã bắt đầu mang đất nước vào khuôn khổ. Từ năm 1977 tới đầu năm 1979, ông đã tổ chức kì thi đại học cao đẳng trong Trung Quốc sau khi bị gián đoạn bởi Cách mạng văn hóa trong 10 năm, khởi xưởng chính sách lịch sử Cải cách mở cửa Trung Quốc, phát động Chiến tranh biên giới Việt – Trung. Trong tháng 8 năm 1980, ông bắt đầu cải tổ lại nền chính trị Trung Quốc bằng cách đặt ra giới hạn nhiệm kỳ cho các quan chức và đề xuất một sửa đổi mang tính hệ thống đối với Hiến pháp lần thứ ba của Trung Quốc. Trong những năm thập niên 80, Đặng ủng hộ chính sách kế hoạch hóa gia đình nhằm đối phó với sự gia tăng quá nhanh dân số Trung Quốc, thực hiện chính sách Giáo dục bắt buộc và đưa ra Chương trình 863 cho khoa học và kĩ thuật.
Mặc dù Đặng Tiểu Bình chưa bao giờ có chức vụ nguyên thủ quốc gia hay đứng đầu chính phủ hoặc Tổng bí thư Đảng cộng sản Trung Quốc nhưng nhiều người gọi ông là "kiến trúc sư" của một kiểu tư tưởng mới, kết hợp tư tưởng chủ nghĩa xã hội với thị trường tự do, được gọi là "chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc". Ông mở cửa Trung Quốc giao lưu với thị trường thế giới, những chính sách phát triển Trung Quốc thành một trong những nền kinh tế phát triển nhất thế giới và tăng chất lượng cuộc sống của hàng trăm triệu người. Đặng được bình chọn là Nhân vật của năm của tạp chí Time năm 1978 và 1985. Ông bị chỉ trích vì ra lệnh trấn áp những người biểu tình trong sự kiện Thiên An Môn, nhưng được khen ngợi cho sự tái khẳng định của ông về chương trình cải cách trong chuyến đi xuống phía Nam năm 1992 cũng như sự kiện bàn giao Hồng Kông cho Trung Quốc năm 1997. Được cung cấp bởi Wikipedia
-
1
-
2